Số 09 Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội

PHẪU THUẬT CẮT UNG THƯ DA TẾ BÀO ĐÁY VÙNG SỐNG MŨI TẠO HÌNH CHE PHỦ TỔN KHUYẾT BẰNG VẠT TẠI CHỖ Ở TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN 19-8

PHẪU THUẬT CẮT UNG THƯ DA TẾ BÀO ĐÁY VÙNG SỐNG MŨI TẠO HÌNH CHE PHỦ TỔN KHUYẾT BẰNG VẠT TẠI CHỖ Ở TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN 19-8

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư da là một trong số các ung thư hay gặp, bệnh gặp nhiều ở người da trắng hoặc cư dân ở nơi có bức xạ tia cực tím lớn. người da trắng có tỷ lệ mắc ung thư da cao nhất: khoảng 200/100.000, người da đen: mắc thấp nhất, khoảng 10/100.000 và người da vàng có tỷ lệ mắc ở mức trung bình Việt Nam ung thư da đứng hàng thứ tám trong mười loại ung thư hay gặp nhất, trong đó ¾ ung thư là gặp ở vùng đầu mặt cổ và chủ yếu là ung thư biểu mô tế bào đáy. Ung thư tế bào đáy là thể ung thư hay gặp nhất chiếm khoảng 70 - 80% tổng số ung thư da. Ung thư biểu mô tế bào đáy có đặc tính là tiến triển chậm và hiếm khi di căn.

Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị ung thư biểu mô tế bào đáy, tuy nhiên nhiều nghiên cứu đã cho thấy rằng phẫu thuật cắt bỏ tổ chức ung thư là phương pháp chủ yếu và hữu hiệu nhất. Khi cắt rộng và đúngmức và áp dụng các phương pháp tạo hình thích hợp, vừa có thể điều trị triệt để được ung thư vừa có thể phục hồi được chức năng và thẩm mỹ.

Có rất nhiều kỹ thuật tạo hình khác nhau từ đơn giản đến phức tạp có thể được áp dụng để đóng kín tổn khuyết sau cắt bỏ ung thư. Tạo hình tổn khuyết sau cắt bỏ ung thư bằng chuyển vạt tại chỗ là biện pháp mang lại giá trị cao nhất.

II. TỔNG QUAN

1. Cấu trúc da vùng mặt

- Mô học:

Da là một trong những cơ quan lớn của cơ thể, chiếm trọng lượng lớn nhất cơ thể, khoảng 3,8 kg. Da bao phủ toàn bộ diện tích mặt ngoài cơ thể, diện tích trung bình khoảng 1,7m.

- Da được chia thành 3 lớp: Biểu bì, trung bì và hạ bì.

2. Cấp máu da vùng mặt

Từ các động mạch chính, chạy theo các váchliên thùy mỡ dưới da để cho ra các nhánh động mạch dưới da (lưới mạch cấp 1) rồi chạy tới mặt sâu của lớp lưới chân bì.

3. Đơn vị giải phẫu vùng mặt

Vùng mặt bao gồm nhiều đơn vị giải phẫu, các đơn vị này lại được chia thành nhiều các tiểu đơn vị nhỏ hơn. Các đơn vị chủ yếu tạo nên hình ảnh đặc trưng của một khuôn mặt bao gồm có: trán, mắt, mũi, môi trên, môi dưới, cằm, tai, má và vùng cổ.

III. CA BỆNH NHÂN ĐƯỢC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU BỆNH VIỆN 19-8

- Bệnh nhân: là nam giới 51 tuổi.

- Địa chỉ: Hà Nội.

- Nghề nghiệp: tự do.

- Tiền sử: khỏe mạnh.

- Nhập viện 13/10/2020.

- Trước khi vào viện 02 tháng, Bệnh nhân thấy ổ loét kích thước nhỏ vùng giữa sống mũi, đã được điều trị bằng kháng sinh, làm sạch ổ loét tại nhà nhưng không đỡ nhập viện trong tình trạng: Tỉnh, không sốt, da môi hồng, ăn uống bình thường

- Khám: vùng giữa sống mũi có ổ loét KT khoảng 5 x 6mm, rễ chảy máu, bờ nham nhở, (Ảnh số: 1).

Không thấy hạch tại chỗ và hạch vùng lân cận.

Các bộ phận khác: tim mạch, hô hấp, tiêu hóa, hệ thần kinh, hệ vận động và các cơ quan khác không có dấu hiệu bất thường.

Kết quả xét nghiệm: giải phẫu bệnh mảnh sinh thiết ổ loét là ung thư tế bào đáy thể nhâm nhiễm.

Các xét nghiệm khác trong giới hạn bình thường.

- Được chẩn đoán: ung thư da tế bào đáy vùng sống mũi.

- Hội chẩn khoa: lập kế hoạch điều trị và phẫu thuật cắt tổn thương và tạo hình che phủ tổn khuyết bằng vạt trượt hình thang V-Y của Rieger (Ảnh số:2) để đảm bảo giải quyết tốt về bệnh, về chức năng và thẩm mỹ cho người bệnh.

- Bệnh nhân lên bàn mổ ngày 15/10/2020 với mê nội khí quản.

- ThS, BS Trần Văn Sứng cùng các Bác sĩ trong Trung Tâm Ung Bước Bệnh viện 19-8 lập kế hoạch phẫu thuật là cắt rộng da vùng tổn thương (Ảnh số:3), làm sinh thiết tức thì các diện cắt và đáy ổ khuyết, kết quả không có tế bào ung thư. Tạo vạt trượt hình thang V-Y của Rieger che phủ tổn khuyết (Ảnh số: 4).

- Theo dõi 24h dầu không thấy chảy máu và hoại tử vạt (Ảnh số: 5).

- Ngày thứ 3 không thấy nhiễm trùng và vạt sống tốt (Ảnh số: 6).

- Ngày thứ 8 bệnh nhân được cắt chỉ (Ảnh số: 7) ra viện hướng dẫn chăm sóc trách sẹo sau mổ.

- Hẹn tái khám định kì.

- Kết quả sau 06 tháng phẫu thuật, đã được lập kế hoạch xạ trị.

KẾT LUẬN

- Ung thư da là một trong số các ung thư hay gặp.

- Việt Nam ung thư da đứng hàng thứ tám trong mười loại ung thư hay gặp nhất.

- Phương pháp phẫu thuật cắt bỏ tổ chức ung thư là phương pháp chủ yếu và hữu hiệu nhất.

- Phẫu thuật tạo hình thích hợp, vừa có thể điều trị triệt để được ung thư vừa có thể phục hồi được chức năng và thẩm mỹ.

- Trung Tâm Ung Bướu Bệnh viện 19-8 đã làm chủ tất cả các kỹ thuật điều trị bệnh ung thư tế bào đáy.

- Ca bệnh bị ung thư tế bào đáy T1NoMo được ThS, BS Trần Văn Sứng cùng các Bác sĩ khác trong trung tâm thực hiện phẫu thuật đã thành công đạt kết quả rất tốt.

III. KHUYẾN CÁO

- Tất cả các chiến sĩ trong ngành Công an và toàn thể người dân khi thấy các ổ loét, ổ viêm nhiễm bất thường như hay chảy máu, điều trị lâu ngày không khỏi cần đến viện khám ngay

- Bảo vệ da để tránh tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời

- Khám sức khỏe định kỳ

TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT

1. Trần Thanh Cường, Võ Đăng Hùng, Bùi Xuân Trường và cộng sự (2005), Sử dụng vạt tại chỗ trong điều trị ung thư da đầu cổ”, Tạp chí Y học, Đại học Y Dược, TPHCM, phụ bản chuyên đề Ung bướu học tập 9(4), tr 163-168.

2. Nguyễn Trí Dũng (2005), “Da” trong Mô Học tập 2 chủ biên Nguyễn Trí Dũng, Nhà xuất bản Y học, tr 467-486.

3. Đỗ Tường Huân, Trần Văn Thiệp, Võ Duy Phi Vũ, và cộng sự (2010), “ Phẫu thuật ung thư da mũi giai đoạn sớm”, Tạp chí Ung Thư Học Việt Nam, số 1, tr 200-206.

4. Nguyễn Bắc Hùng, Trần Thiết Sơn (2000), “Các phương pháp đóng kín khuyết da” trong Bài giảng Phẫu Thuật Tạo Hình chủ biên Nguyễn Bắc Hùng, Trần Thiết Sơn, Bộ Môn Phẫu Thuật Tạo Hình, ĐHY Hà Nội, tr. 60-65.

5. Nguyễn Chấn Hùng (1986), “Ung thư da” trong Ung Thư Học Lâm Sàng tập 2 chủ biên Nguyễn Chấn Hùng, Đại học Y Dược, TPHCM, tr 55-66.

6. Nguyễn Chấn Hùng, Lê Hoàng Minh, Phạm Xuân Dũng và Đặng Huy Quốc Thịnh (2008), “Giải quyết gánh nặng ung thư cho Thành Phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí Y học, Đại học Y Dược, TPHCM, phụ bản chuyên đề Ung bướu học tập 12(4), tr 1-4.

7. Hà Văn Phước (2003), “ Sự phân bố loại mô học tế bào đáy theo vị trí cơ thể và tuổi tác qua phân tích 137 trường hợp (1986-2002) tại Bệnh viện Da Liễu”, Tạp chí Y học, Đại học Y Dược, TPHCM, phụ bản của tập 7(4), tr 34-37.

8. Trần Văn Thiệp, Phan Triệu Cung, Võ Duy Phi Vũ, Trần Anh Tường (2005), “Vạt đảo cuống dưới da trong phẫu thuật ung thư da vùng đầu cổ” Tạp chí Y học, Đại học Y Dược, TPHCM, phụ bản chuyên đề Ung bướu học tập 9(4), tr 175-182.

9. Trần Văn Thiệp, Nguyễn Chấn Hùng (2004), “Sinh học bệnh ung thư” trong Ung Bướu Học Nội Khoa chủ biên Nguyễn Chấn Hùng, Nhà xuất bản y học, tr 21-44.

10. Trần Văn Thiệp, Trần Anh Tường, Trần Thanh Phương, Võ Duy Phi Vũ và cộng sự (2007), “Phẫu thuật ung thư da vùng má”, Tạp chí Y học, Đại học Y Dược, TP HCM, phụ bản chuyên đề Ung bướu học tập 11(4), tr 95-101.