Số 09 Trần Bình, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội

Ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu hiện nay đã vô cùng phổ biến, được thực hiện thường quy tại các cơ sở y tế phục vụ cho khám sức khỏe định kỳ cũng như khám chữa bệnh.

Các chỉ số của xét nghiệm nước tiểu có vai trò trong việc đánh giá các bệnh lý liên quan đến bệnh thận, bệnh đái tháo đường, nhiễm trùng đường tiểu... Tuy nhiên rất nhiều người chưa hiểu rõ về các chỉ số xét nghiệm nước tiểu và ý nghĩa của chúng.

Ý nghĩa của chỉ số nước tiểu

Thông thường, chỉ số nước tiểu sẽ được thể hiện qua một số chỉ số cơ bản như hồng cầu, bạch cầu, tỷ trọng nước tiểu….

1. Chỉ số SG (Specific Gravity) - tỷ trọng nước tiểu

Dựa vào chỉ số này có thể biết được trọng lượng riêng của nước tiểu. Từ đó bác sĩ có thể biết nước tiểu của người bệnh hiện đang loãng hay đặc khi người bệnh uống nhiều nước hay thiếu nước.

Chỉ số SG bình thường rơi vào khoảng 1.015 - 1.025. Thông qua chỉ số này có thể đánh giá các bệnh lý như về thận như viêm đài bể thận, bệnh lý ống thận; bệnh lý về gan, đái tháo đường...

2. Chỉ số LEU hay BLO (Leukocytes) - tế bào bạch cầu

Chỉ số này cho biết trong nước tiểu có chứa bạch cầu hay không. Thông thường, bạch cầu không xuất hiện trong nước tiểu. Tuy nhiên nếu chỉ số bạch cầu dương tính có nghĩa bệnh nhân có nguy cơ bị nhiễm trùng đường niệu.

TS.BS Trần Thị Thúy Hằng thông tin về các chỉ số trong xét nghiệm nước tiểu.

3. Chỉ số Nitrit (NIT) - hợp chất do vi khuẩn sinh ra

Nếu sức khỏe bình thường, chỉ số NIT sẽ là âm tính. Đây là chỉ số thể hiện gián tiếp sự có mặt của vi khuẩn đường niệu thông qua sản phẩm mà nó sinh ra. Vi khuẩn thường gây nhiễm trùng đường niệu là E. Coli.

4. Chỉ số pH - độ acid nước tiểu

Chỉ số pH dùng để đánh giá tính acid - bazơ của nước tiểu. Với người bình thường chỉ số pH sẽ từ 4.6 - 8. Nếu pH nhỏ hơn hoặc bằng 4 có nghĩa nước tiểu đang có tính acid cao. Chỉ số pH cao hơn hoặc bằng 9 cho thấy nước tiểu có tính bazơ mạnh.

Từ chỉ số xét nghiệm pH nước tiểu bất thường có thể cho thấy tình trạng nhiễm khuẩn thận, suy thận, nôn mửa, hẹp môn vị, tiểu đường, mất nước, tiêu chảy…

Chỉ số pH nước tiểu cũng liên quan tới chế độ ăn. Người ăn chay thường có chỉ số pH cao, người ăn nhiều đạm thường có chỉ số pH thấp.

5. Chỉ số BLD (Blood) - hồng cầu niệu

Thông thường trong nước tiểu không có hồng cầu niệu. Tuy nhiên nếu xuất hiện chỉ số này có khả năng người bệnh bị tình trạng nhiễm trùng đường tiểu, xuất huyết bàng quang hoặc bướu thận, sỏi thận... Khi kết quả xét nghiệm hồng cầu niệu bất thường. Bác sĩ sẽ chỉ định kết hợp thêm các phương pháp khác để chẩn đoán tìm ra tổn thương cơ quan gây xuất hiện máu trong nước tiểu như: thận, bàng quang, niệu đạo,...

Ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm nước tiểu - Ảnh 2.

Thông qua kết quả xét nghiệm nước tiểu có thể phát hiện ra nguy cơ của một số bệnh lý.

6. Chỉ số PRO (Protein)

Người bình thường sẽ không xuất hiện chỉ số protein trong nước tiểu. Sự xuất hiện một lượng nhỏ hoặc một lượng protein trong nước tiểu cho thấy nguy cơ gặp phải bệnh lý ở thận, có thể gây nhiễm trùng đường tiểu hoặc bệnh lý gây nước tiểu có máu.

Với phụ nữ mang thai, chỉ số Protein thường được dùng để theo dõi và chẩn đoán sớm một số bệnh lý. Như bệnh lý tăng huyết áp, tiền sản giật, nhiễm trùng huyết,... Nếu PRO xuất hiện trong nước tiểu là albumin. Thai phụ cần lưu ý nguy cơ bị nhiễm độc thai nghén hoặc tiểu đường thai kỳ.

7. Chỉ số GLU (Glucose)

Chỉ số GLU thường xuất hiện ở những người mắc bệnh tiểu đường hoặc tiểu đường thai kỳ. Bên cạnh đó, những bệnh nhân mắc bệnh lý ống thận, viêm tụy, chế độ ăn uống không lành mạnh cũng có thể xuất hiện glucose trong nước tiểu.

Để chẩn đoán tiểu đường hoặc bệnh lý làm tăng GLU trong máu, các bác sĩ cần kết hợp xem xét triệu chứng lâm sàng và theo dõi trong thời gian dài.

8. Chỉ số ASC - cặn nước tiểu

Chỉ số ASC cho thấy tình trạng cặn trong nước tiểu. Đối với người bình thường chỉ số ASC nằm trong khoảng 5 - 10mg/dL hoặc 0.28 - 0,56 mmol/L. Nếu chỉ số ASC tăng thì người bệnh có khả năng mắc các bệnh lý đường tiết niệu, sỏi đường tiết niệu,viêm nhiễm thận…

9. Chỉ số KET (Keton)

Chỉ số KET ở người bình thường từ 2.5 - 5mg/dL hoặc 0.25 - 0.5 mmol/L. Tuy nhiên đối với phụ nữ mang thai chỉ số này thường không có hoặc thấp hơn bình thường.

Chỉ số KET tăng thường xảy ra ở những bệnh nhân tiểu đường không kiểm soát tốt. Hoặc người nghiện rượu, nhịn ăn trong thời gian dài hoặc chế độ ăn ít carbohydrate.

Trong trường hợp phụ nữ mang thai có chỉ số KET bất thường. Có thể là cảnh báo thấy thai phụ và thai nhi đang thiếu dinh dưỡng, làm việc quá sức hoặc nghỉ ngơi không hợp lý.

Ý nghĩa của chỉ số xét nghiệm nước tiểu - Ảnh 3.

Trước khi lấy mẫu xét nghiệm người bệnh cần nhịn ăn, nhịn tiểu.

10. Chỉ số UBG - Urobilinogen

Thực tế, UBG là sản phẩm thoái hóa của bilirubin. Ở người bình thường, UBG không có trong nước tiểu. Nếu có chỉ số UBG đó có thể là dấu hiệu cho thấy người bệnh có nguy cơ mắc viêm gan, xơ gan do virus, nhiễm khuẩn. Hoặc ở bệnh nhân suy tim xung huyết có vàng da.

Dựa trên mục tiêu đánh giá, bác sĩ có thể chỉ định đánh giá 1 hoặc một vài chỉ số xét nghiệm nước tiểu này. Từ đó đưa ra những chỉ định và điều trị cần thiết cho các bệnh nhân.

Những lưu ý khi làm xét nghiệm nước tiểu

Xét nghiệm nước tiểu nên được lấy như thế nào? Mẫu nước tiểu xét nghiệm đòi hỏi phải sạch, tươi. Do đó trước khi lấy nước tiểu cần phải vệ sinh sạch bộ phận sinh dục ngoài. Và bỏ phần nước tiểu đầu (khoảng 100-200ml hoặc sau vài giây đi tiểu). Sau đó mới lấy nước tiểu giữa dòng, chứa vào lọ đựng mẫu vô khuẩn. Các mẫu nước tiểu thường được lấy vào buổi sáng sau khi bệnh nhân nhịn ăn 6-8 tiếng.

Tốt nhất, nên nhịn ăn và nhịn tiểu để kết quả xét nghiệm nước tiểu được chính xác nhất. Không nên ăn uống trước khi đi xét nghiệm. Bởi xét nghiệm nước tiểu chỉ cho kết quả chính xác khi người bệnh nhịn đói 4 - 6 giờ trước khi làm xét nghiệm nước tiểu hoặc không ăn sáng sau khi ngủ dậy.

Trước khi xét nghiệm nước tiểu không nên ăn nhiều các loại thực phẩm có thể khiến nước tiểu đổi màu. Như thanh long đỏ, củ cải đường, quả mâm xôi, cà rốt... Đồng thời tránh sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, cà phê…

Một số loại thuốc đang dùng để điều trị cũng làm thay đổi màu sắc nước tiểu như các loại thuốc chống đông, metronidazole, sulfonamide, såt sulfate, vitamin B, C.... Hoặc nếu đang sử dụng các loại thuốc điều trị lâu ngày cũng cần báo với bác sĩ trước khi lấy mẫu xét nghiệm.

Đối với phụ nữ nếu đang trong chu kỳ kinh nguyệt thì cần thông báo với bác sĩ. Bởi trong nước tiểu lúc này sẽ có hồng cầu, bạch cầu niệu… ảnh hưởng đến kết quả.

Trong trường hợp lấy nước tiểu 24 giờ nếu không bảo quản ở nhiệt độ mát phải có hóa chất bảo quản như dung dịch acid clohydric 1%.

_Sức khỏe và đời sống_